Ngày 19/4/2021, Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua Nghị quyết số 11/2021/NQ-HĐND quy định một số chính sách về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2021 – 2025. Theo đó: Quy định một số chính sách về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2021 - 2025 tại các xã khu vực III và các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II, khu vực I trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Chính sách tại Nghị quyết này không áp dụng đối với các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2016 - 2020.
Đối tượng áp dụng bao gồm: Người dân trên địa bàn các xã khu vực III và các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II, khu vực I thực hiện và người vận động thực hiện đặt dụng cụ tử cung, triệt sản, tiêm thuốc tránh thai; Nhân viên y tế thôn, bản kiêm cộng tác viên dân số làm nhiệm vụ dân số tại các xã khu vực III và các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II, khu vực I; Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại các xã khu vực III; Các xã, thôn, bản đáp ứng tiêu chí thưởng quy định tại Nghị quyết này.
Nội dung chính sách
1. Chi phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; bồi dưỡng người thực hiện, người vận động triệt sản và đặt dụng cụ tử cung. a) Hỗ trợ chi phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cho người dân đặt dụng cụ tử cung; triệt sản; tiêm thuốc tránh thai theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái quy định có hiệu lực tại thời điểm thực hiện; b) Bồi dưỡng người đặt dụng cụ tử cung: 200.000 đồng/người; c) Bồi dưỡng người triệt sản: 1.000.000 đồng/người; d) Hỗ trợ người vận động đặt dụng cụ tử cung: 50.000 đồng/người thực hiện; đ) Hỗ trợ người vận động triệt sản: 100.000 đồng/người thực hiện.
2. Bồi dưỡng cho nhân viên y tế thôn, bản kiêm cộng tác viên dân số làm nhiệm vụ dân số: 200.000 đồng/người/tháng (ngoài mức đang được hưởng tại Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 09/2018/NQ- HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành một số chính sách thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp; quy định số lượng chức danh, mức phụ cấp của từng chức danh và khoán Quỹ phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái).
3. Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình: 4.000.000 đồng/xã/02 lần/năm.
4. Thưởng đối với các xã, thôn, bản thực hiện tốt chính sách dân số:
a) Đối với xã không có người sinh con thứ 3 trở lên, mức thưởng như sau: 01 năm 2.500.000 đồng, 02 năm liên tục 4.000.000 đồng, 03 năm liên tục 6.000.000 đồng, 04 năm liên tục 8.000.000 đồng, 05 năm liên tục 10.000.000 đồng.
b) Đối với xã giảm trên 50% số người sinh con thứ 3 trở lên so với năm trước, mức thưởng như sau: 01 năm 1.500.000 đồng, 02 năm liên tục 2.500.000 đồng, 03 năm liên tục 4.000.000 đồng, 04 năm liên tục 6.000.000 đồng, 05 năm liên tục 8.000.000 đồng.
c) Đối với thôn, bản không có người sinh con thứ 3 trở lên, mức thưởng như sau: 01 năm 750.000 đồng, 02 năm liên tục 1.200.000 đồng, 03 năm liên tục 1.800.000 đồng, 04 năm liên tục 2.400.000 đồng, 05 năm liên tục 3.000.000 đồng.
Nguồn kinh phí được bảo đảm từ nguồn ngân sách tỉnh được giao trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị liên quan để sử dụng và chi trả theo quy định. Riêng kinh phí thưởng đối với thôn, bản không có người sinh con thứ 3 trở lên, mức thưởng như sau: 01 năm 750.000 đồng, 02 năm liên tục 1.200.000 đồng, 03 năm liên tục 1.800.000 đồng, 04 năm liên tục 2.400.000 đồng, 05 năm liên tục 3.000.000 đồng do Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo đảm.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - Kỳ họp thứ 21 (Chuyên đề) thông qua ngày 19 tháng 4 năm 2021 và có hiệu lực thi hành từ ngày 29 tháng 4 năm 2021./.
Hoàng Anh
Ngày 19/4/2021, Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua Nghị quyết số 11/2021/NQ-Hội đồng nhân dân quy định một số chính sách về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2021 – 2025. Theo đó: Quy định một số chính sách về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2021 - 2025 tại các xã khu vực III và các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II, khu vực I trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Chính sách tại Nghị quyết này không áp dụng đối với các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2016 - 2020.Đối tượng áp dụng bao gồm: Người dân trên địa bàn các xã khu vực III và các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II, khu vực I thực hiện và người vận động thực hiện đặt dụng cụ tử cung, triệt sản, tiêm thuốc tránh thai; Nhân viên y tế thôn, bản kiêm cộng tác viên dân số làm nhiệm vụ dân số tại các xã khu vực III và các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II, khu vực I; Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại các xã khu vực III; Các xã, thôn, bản đáp ứng tiêu chí thưởng quy định tại Nghị quyết này.
Nội dung chính sách
1. Chi phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; bồi dưỡng người thực hiện, người vận động triệt sản và đặt dụng cụ tử cung. a) Hỗ trợ chi phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cho người dân đặt dụng cụ tử cung; triệt sản; tiêm thuốc tránh thai theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái quy định có hiệu lực tại thời điểm thực hiện; b) Bồi dưỡng người đặt dụng cụ tử cung: 200.000 đồng/người; c) Bồi dưỡng người triệt sản: 1.000.000 đồng/người; d) Hỗ trợ người vận động đặt dụng cụ tử cung: 50.000 đồng/người thực hiện; đ) Hỗ trợ người vận động triệt sản: 100.000 đồng/người thực hiện.
2. Bồi dưỡng cho nhân viên y tế thôn, bản kiêm cộng tác viên dân số làm nhiệm vụ dân số: 200.000 đồng/người/tháng (ngoài mức đang được hưởng tại Nghị quyết số 27/2019/NQ-Hội đồng nhân dân ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 09/2018/NQ- Hội đồng nhân dân ngày 02 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành một số chính sách thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp; quy định số lượng chức danh, mức phụ cấp của từng chức danh và khoán Quỹ phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái).
3. Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình: 4.000.000 đồng/xã/02 lần/năm.
4. Thưởng đối với các xã, thôn, bản thực hiện tốt chính sách dân số:
a) Đối với xã không có người sinh con thứ 3 trở lên, mức thưởng như sau: 01 năm 2.500.000 đồng, 02 năm liên tục 4.000.000 đồng, 03 năm liên tục 6.000.000 đồng, 04 năm liên tục 8.000.000 đồng, 05 năm liên tục 10.000.000 đồng.
b) Đối với xã giảm trên 50% số người sinh con thứ 3 trở lên so với năm trước, mức thưởng như sau: 01 năm 1.500.000 đồng, 02 năm liên tục 2.500.000 đồng, 03 năm liên tục 4.000.000 đồng, 04 năm liên tục 6.000.000 đồng, 05 năm liên tục 8.000.000 đồng.
c) Đối với thôn, bản không có người sinh con thứ 3 trở lên, mức thưởng như sau: 01 năm 750.000 đồng, 02 năm liên tục 1.200.000 đồng, 03 năm liên tục 1.800.000 đồng, 04 năm liên tục 2.400.000 đồng, 05 năm liên tục 3.000.000 đồng.
Nguồn kinh phí được bảo đảm từ nguồn ngân sách tỉnh được giao trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị liên quan để sử dụng và chi trả theo quy định. Riêng kinh phí thưởng đối với thôn, bản không có người sinh con thứ 3 trở lên, mức thưởng như sau: 01 năm 750.000 đồng, 02 năm liên tục 1.200.000 đồng, 03 năm liên tục 1.800.000 đồng, 04 năm liên tục 2.400.000 đồng, 05 năm liên tục 3.000.000 đồng do Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo đảm.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - Kỳ họp thứ 21 (Chuyên đề) thông qua ngày 19 tháng 4 năm 2021 và có hiệu lực thi hành từ ngày 29 tháng 4 năm 2021./.