Ngày 19/4/2021, Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025. Trong đó quy định chính sách hỗ trợ phát triển tài nguyên du lịch như sau:
Hỗ trợ kinh phí thành lập và duy trì hoạt động đội văn nghệ quần chúng phục vụ sinh hoạt văn hóa, văn nghệ tại các thôn (bản) có hoạt động du lịch cộng đồng
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Đội văn nghệ quần chúng đang hoạt động hoặc thành lập mới tại các thôn (bản) có hoạt động du lịch cộng đồng, có quy mô từ 08 người trở lên là người dân bản địa, sinh sống và làm việc hợp pháp tại địa phương, được Ủy ban nhân dân xã công nhận theo quy định hiện hành;
b) Đội văn nghệ quần chúng chưa được hưởng các hình thức hỗ trợ từ các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ phát triển du lịch khác trên địa bàn tỉnh;
c) Đội văn nghệ phải duy trì hoạt động thường xuyên tối thiểu 02 lần/tháng với mục đích bảo tồn văn hóa truyền thống, phục vụ phát triển du lịch;
d) Trang phục, đạo cụ biểu diễn được chế tác theo phương thức truyền thống và phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa truyền thống tại địa phương.
2. Nội dung và mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ một lần kinh phí thành lập đội văn nghệ nhóm I, có bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc Mông, Dao đỏ, Phù Lá. Mức hỗ trợ không quá 60 triệu đồng/đội;
b) Hỗ trợ một lần kinh phí thành lập mới đội văn nghệ nhóm II, có bản sắc văn hóa các dân tộc khác. Mức hỗ trợ không quá 40 triệu đồng/đội;
c) Hỗ trợ kinh phí duy trì hoạt động hàng năm cho các đội văn nghệ. Mức hỗ trợ 03 triệu đồng/đội.
3. Cơ chế hỗ trợ: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổng hợp hồ sơ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Hỗ trợ lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đề nghị đưa vào danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn có tiềm năng phát triển du lịch
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Di sản văn hóa phi vật thể có đủ các tiêu chí di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép lập hồ sơ khoa học trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định;
b) Hồ sơ khoa học đảm bảo quy định tại khoản 2, Điều 11 Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 6 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các quy định có liên quan.
2. Nội dung và mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần kinh phí/hồ sơ đề nghị. Mức hỗ trợ căn cứ vào từng hồ sơ cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định nhưng không quá 250 triệu đồng/hồ sơ.
3. Cơ chế hỗ trợ: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập hồ sơ khoa học, xây dựng dự toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Hỗ trợ truyền dạy trong lĩnh vực văn hóa phi vật thể
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Người truyền dạy là Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể cấp tỉnh, "Nghệ nhân nhân dân" hoặc "Nghệ nhân ưu tú" do Chủ tịch nước phong tặng;
b) Người được truyền dạy (người học) là người dân bản địa, sinh sống, làm việc hợp pháp tại các địa phương trong tỉnh; mỗi người học chỉ được tham gia một lần đối với một nội dung truyền dạy;
c) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch mở lớp truyền dạy văn hóa phi vật thể; hỗ trợ về địa điểm và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện.
2. Nội dung và mức hỗ trợ: Mỗi lớp đào tạo tối thiểu 10 người trong thời gian 03 tháng. Mức hỗ trợ không quá 45 triệu đồng/ lớp.
3. Cơ chế hỗ trợ: Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ đề nghị; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Hỗ trợ duy trì, phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống phục vụ du lịch
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập tại các làng nghề, làng nghề truyền thống (sau đây viết tắt là làng nghề). Làng nghề có vị trí thuận lợi, đáp ứng đủ các điều kiện phục vụ khách du lịch tới tham quan, trải nghiệm;
b) Hợp tác xã có tối thiểu 10 thành viên; tổ hợp tác có tối thiểu 05 thành viên. Các thành viên của hợp tác xã, tổ hợp tác là đại diện cho các hộ gia đình khác nhau và phải trực tiếp tham gia hoạt động ngành nghề của làng nghề;
c) Hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập, đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật, đã hoạt động ổn định từ 03 tháng trở lên và thường xuyên tổ chức hoạt động cho du khách trải nghiệm;
d) Hợp tác xã, tổ hợp tác có nhu cầu hỗ trợ kinh phí phải có phương án, dự toán kinh phí đầu tư về cơ sở vật chất và chi phí vận hành để duy trì, phát triển hoạt động phục vụ du lịch và chưa được hưởng các hình thức hỗ trợ từ chính sách, chương trình, dự án khác về phát triển du lịch.
2. Mức hỗ trợ: 50 triệu đồng/hợp tác xã; 20 triệu đồng/tổ hợp tác.
3. Cơ chế hỗ trợ:
a) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổng hợp hồ sơ đề nghị. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
b) Ngoài chính sách này hợp tác xã, tổ hợp tác tại các làng nghề vẫn được hưởng các chính sách khác về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể theo các quy định của Trung ương và của tỉnh./.
Đặng Tuấn
Ngày 19/4/2021, Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua Nghị quyết số 10/2021/NQ-Hội đồng nhân dân ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025. Trong đó quy định chính sách hỗ trợ phát triển tài nguyên du lịch như sau:Hỗ trợ kinh phí thành lập và duy trì hoạt động đội văn nghệ quần chúng phục vụ sinh hoạt văn hóa, văn nghệ tại các thôn (bản) có hoạt động du lịch cộng đồng
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Đội văn nghệ quần chúng đang hoạt động hoặc thành lập mới tại các thôn (bản) có hoạt động du lịch cộng đồng, có quy mô từ 08 người trở lên là người dân bản địa, sinh sống và làm việc hợp pháp tại địa phương, được Ủy ban nhân dân xã công nhận theo quy định hiện hành;
b) Đội văn nghệ quần chúng chưa được hưởng các hình thức hỗ trợ từ các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ phát triển du lịch khác trên địa bàn tỉnh;
c) Đội văn nghệ phải duy trì hoạt động thường xuyên tối thiểu 02 lần/tháng với mục đích bảo tồn văn hóa truyền thống, phục vụ phát triển du lịch;
d) Trang phục, đạo cụ biểu diễn được chế tác theo phương thức truyền thống và phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa truyền thống tại địa phương.
2. Nội dung và mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ một lần kinh phí thành lập đội văn nghệ nhóm I, có bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc Mông, Dao đỏ, Phù Lá. Mức hỗ trợ không quá 60 triệu đồng/đội;
b) Hỗ trợ một lần kinh phí thành lập mới đội văn nghệ nhóm II, có bản sắc văn hóa các dân tộc khác. Mức hỗ trợ không quá 40 triệu đồng/đội;
c) Hỗ trợ kinh phí duy trì hoạt động hàng năm cho các đội văn nghệ. Mức hỗ trợ 03 triệu đồng/đội.
3. Cơ chế hỗ trợ: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổng hợp hồ sơ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Hỗ trợ lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đề nghị đưa vào danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn có tiềm năng phát triển du lịch
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Di sản văn hóa phi vật thể có đủ các tiêu chí di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép lập hồ sơ khoa học trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định;
b) Hồ sơ khoa học đảm bảo quy định tại khoản 2, Điều 11 Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 6 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các quy định có liên quan.
2. Nội dung và mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần kinh phí/hồ sơ đề nghị. Mức hỗ trợ căn cứ vào từng hồ sơ cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định nhưng không quá 250 triệu đồng/hồ sơ.
3. Cơ chế hỗ trợ: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập hồ sơ khoa học, xây dựng dự toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Hỗ trợ truyền dạy trong lĩnh vực văn hóa phi vật thể
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Người truyền dạy là Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể cấp tỉnh, "Nghệ nhân nhân dân" hoặc "Nghệ nhân ưu tú" do Chủ tịch nước phong tặng;
b) Người được truyền dạy (người học) là người dân bản địa, sinh sống, làm việc hợp pháp tại các địa phương trong tỉnh; mỗi người học chỉ được tham gia một lần đối với một nội dung truyền dạy;
c) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch mở lớp truyền dạy văn hóa phi vật thể; hỗ trợ về địa điểm và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện.
2. Nội dung và mức hỗ trợ: Mỗi lớp đào tạo tối thiểu 10 người trong thời gian 03 tháng. Mức hỗ trợ không quá 45 triệu đồng/ lớp.
3. Cơ chế hỗ trợ: Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ đề nghị; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Hỗ trợ duy trì, phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống phục vụ du lịch
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập tại các làng nghề, làng nghề truyền thống (sau đây viết tắt là làng nghề). Làng nghề có vị trí thuận lợi, đáp ứng đủ các điều kiện phục vụ khách du lịch tới tham quan, trải nghiệm;
b) Hợp tác xã có tối thiểu 10 thành viên; tổ hợp tác có tối thiểu 05 thành viên. Các thành viên của hợp tác xã, tổ hợp tác là đại diện cho các hộ gia đình khác nhau và phải trực tiếp tham gia hoạt động ngành nghề của làng nghề;
c) Hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập, đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật, đã hoạt động ổn định từ 03 tháng trở lên và thường xuyên tổ chức hoạt động cho du khách trải nghiệm;
d) Hợp tác xã, tổ hợp tác có nhu cầu hỗ trợ kinh phí phải có phương án, dự toán kinh phí đầu tư về cơ sở vật chất và chi phí vận hành để duy trì, phát triển hoạt động phục vụ du lịch và chưa được hưởng các hình thức hỗ trợ từ chính sách, chương trình, dự án khác về phát triển du lịch.
2. Mức hỗ trợ: 50 triệu đồng/hợp tác xã; 20 triệu đồng/tổ hợp tác.
3. Cơ chế hỗ trợ:
a) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổng hợp hồ sơ đề nghị. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
b) Ngoài chính sách này hợp tác xã, tổ hợp tác tại các làng nghề vẫn được hưởng các chính sách khác về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể theo các quy định của Trung ương và của tỉnh./.