Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Năm 2023 thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập như sau:
1. Kê khai lần đầu
- Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại khoản 1 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác. Đồng thời, thực hiện việc bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định.
- Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
2. Kê khai hằng năm
- Đối tượng kê khai tài sản, thu nhập hằng năm là:
+ Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên.
+ Giữ các ngạch công chức và chức danh theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
+ Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP (theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP).
- Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
- Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2023.
3. Kê khai bổ sung
- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập bổ sung năm 2023 (là những những hợp không thuộc đối tượng phải kê khai hằng năm): là những người có biến động tài sản, thu nhập trong năm 2023 có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên (so với bản kê khai tài sản, thu nhập lần đầu).
Đối với những người thuộc diện phải kê khai tài sản, thu nhập của cả 02 (hai) trường hợp: kê khai hằng năm và kê khai bổ sung thì chỉ tiến hành kê khai hằng năm (Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai hằng năm thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP).
- Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập bổ sung thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
- Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2023.
4. Kê khai phục vụ công tác cán bộ
- Đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác, việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Đồng thời, thực hiện việc bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định.
- Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
Thời điểm kê khai tài sản, thu nhập: từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023./.
Đỗ Chinh
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Năm 2023 thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập như sau: 1. Kê khai lần đầu
- Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại khoản 1 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác. Đồng thời, thực hiện việc bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định.
- Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
2. Kê khai hằng năm
- Đối tượng kê khai tài sản, thu nhập hằng năm là:
+ Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên.
+ Giữ các ngạch công chức và chức danh theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
+ Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP (theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP).
- Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
- Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2023.
3. Kê khai bổ sung
- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập bổ sung năm 2023 (là những những hợp không thuộc đối tượng phải kê khai hằng năm): là những người có biến động tài sản, thu nhập trong năm 2023 có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên (so với bản kê khai tài sản, thu nhập lần đầu).
Đối với những người thuộc diện phải kê khai tài sản, thu nhập của cả 02 (hai) trường hợp: kê khai hằng năm và kê khai bổ sung thì chỉ tiến hành kê khai hằng năm (Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai hằng năm thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP).
- Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập bổ sung thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
- Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2023.
4. Kê khai phục vụ công tác cán bộ
- Đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác, việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Đồng thời, thực hiện việc bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định.
- Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
Thời điểm kê khai tài sản, thu nhập: từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023./.