Theo Nghị định số 70/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định các mức trợ cấp , phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng được tăng từ 1.318.000 đồng lên 1.417.000 đồng. Nghị định có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
(Nguồn ảnh Internet)
Nghị định quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng, mức phụ cấp, trợ cấp của một số đối tượng người có công như sau: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 diện thoát ly mức trợ cấp 1.583.000 đồng/tháng, phụ cấp 268.000/1 thâm niên; diện không thoát ly mức trợ cấp 2.688.000 đồng/tháng. Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 từ trần 1.417.000 đồng/tháng.
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được trợ cấp 1.465.000 đồng/tháng. Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 từ trần là 795.000 đồng/tháng.
- Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 1 liệt sĩ là 1.417.000 đồng/tháng; trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 2 liệt sĩ là 2.834.000 đồng/tháng; đối với thân nhân của 3 liệt sĩ trở lên, mức trợ cấp là 4.251.000 đồng/tháng; trợ cấp tiền tuất đối với vợ hoặc chồng liệt sỹ lấy chồng hoặc lấy vợ khác (diện không hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng) là 1.417.000 đồng/tháng.
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng (hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo mức trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân liệt sĩ như trên) được hưởng phụ cấp 1.188.000 đồng/tháng. Mức trợ cấp đối với người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình là 1.417.000 đồng/tháng.
- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến hưởng trợ cấp 1.188.000 đồng/tháng.
- Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 41% trở lên được hưởng trợ cấp từ 1.479.000/tháng – 3.609.000/tháng tùy tỷ lệ suy giảm khả năng lao động. Ngoài ra bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được hưởng thêm phụ cấp 711.000/tháng; bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng được hưởng thêm phụ cấp 1.417.000/tháng.
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học mắc bệnh suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên được hưởng trợ cấp từ 1.076.000/tháng – 3.231.000/tháng tùy tỷ lệ suy giảm khả năng lao động. Ngoài ra người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được hưởng thêm phụ cấp 711.000/tháng và đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng được hưởng thêm phụ cấp 1.417.000/tháng.
- Người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Huân chương kháng chiến và người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến được hưởng trợ cấp 833.000/tháng.
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được trợ cấp thương tật từ 955.000 đồng/tháng - 4.543.000 đồng/ tháng tùy tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.
Thương binh loại B được trợ cấp thương tật từ 788.000 đồng/tháng đến 3.759.000 đồng/tháng tùy tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.
Vy Luận
Theo Nghị định số 70/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định các mức trợ cấp , phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng được tăng từ 1.318.000 đồng lên 1.417.000 đồng. Nghị định có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.Nghị định quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng, mức phụ cấp, trợ cấp của một số đối tượng người có công như sau: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 diện thoát ly mức trợ cấp 1.583.000 đồng/tháng, phụ cấp 268.000/1 thâm niên; diện không thoát ly mức trợ cấp 2.688.000 đồng/tháng. Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 từ trần 1.417.000 đồng/tháng.
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 được trợ cấp 1.465.000 đồng/tháng. Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 từ trần là 795.000 đồng/tháng.
- Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 1 liệt sĩ là 1.417.000 đồng/tháng; trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 2 liệt sĩ là 2.834.000 đồng/tháng; đối với thân nhân của 3 liệt sĩ trở lên, mức trợ cấp là 4.251.000 đồng/tháng; trợ cấp tiền tuất đối với vợ hoặc chồng liệt sỹ lấy chồng hoặc lấy vợ khác (diện không hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng) là 1.417.000 đồng/tháng.
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng (hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo mức trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân liệt sĩ như trên) được hưởng phụ cấp 1.188.000 đồng/tháng. Mức trợ cấp đối với người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình là 1.417.000 đồng/tháng.
- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến hưởng trợ cấp 1.188.000 đồng/tháng.
- Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 41% trở lên được hưởng trợ cấp từ 1.479.000/tháng – 3.609.000/tháng tùy tỷ lệ suy giảm khả năng lao động. Ngoài ra bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được hưởng thêm phụ cấp 711.000/tháng; bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng được hưởng thêm phụ cấp 1.417.000/tháng.
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học mắc bệnh suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên được hưởng trợ cấp từ 1.076.000/tháng – 3.231.000/tháng tùy tỷ lệ suy giảm khả năng lao động. Ngoài ra người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được hưởng thêm phụ cấp 711.000/tháng và đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng được hưởng thêm phụ cấp 1.417.000/tháng.
- Người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Huân chương kháng chiến và người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến được hưởng trợ cấp 833.000/tháng.
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được trợ cấp thương tật từ 955.000 đồng/tháng - 4.543.000 đồng/ tháng tùy tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.
Thương binh loại B được trợ cấp thương tật từ 788.000 đồng/tháng đến 3.759.000 đồng/tháng tùy tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.