Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và hạn mức công nhận đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do tự khai hoang
Theo Quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai ban hành kèm theo Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái thì hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và hạn mức công nhận đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do tự khai hoang được quy định như sau:
Nguyên tắc xác định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân tại Quy định này phải được xác định đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở căn cứ vào nhu cầu của người sử dụng đất, khả năng quỹ đất thực tế của địa phương nhưng diện tích được giao tối đa không được vượt quá hạn mức tại Quy định này.
Việc giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng thực hiện theo phương án được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất phê duyệt. Khi lập phương án giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng phải ưu tiên cho các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp chưa có đất hoặc thiếu đất sản xuất tại địa phương nơi có đất.
Đối với diện tích mặt nước không thể chia nhỏ theo hạn mức để giao cho từng hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện giao cho nhóm hộ gia đình, cá nhân.
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân để trồng cây hàng năm là không quá 02 ha.
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân để trồng cây lâu năm là không quá 30 ha.
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất là không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.
Hạn mức giao đất có mặt nước chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân để nuôi trồng thủy sản không quá 02 ha.
Hạn mức công nhận đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do tự khai hoang
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức sau:
Hạn mức công nhận đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản cho một hộ gia đình, cá nhân là không quá 02 ha cho mỗi loại đất.
Hạn mức công nhận đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất không phải là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ không phải là rừng tự nhiên cho một hộ gia đình, cá nhân là không quá 30 ha cho mỗi loại đất.
PBGDPL
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và hạn mức công nhận đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do tự khai hoangTheo Quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai ban hành kèm theo Quyết định số 19/2017/QĐ-Ủy ban nhân dân ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái thì hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và hạn mức công nhận đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do tự khai hoang được quy định như sau:
Nguyên tắc xác định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân tại Quy định này phải được xác định đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở căn cứ vào nhu cầu của người sử dụng đất, khả năng quỹ đất thực tế của địa phương nhưng diện tích được giao tối đa không được vượt quá hạn mức tại Quy định này.
Việc giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng thực hiện theo phương án được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất phê duyệt. Khi lập phương án giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng phải ưu tiên cho các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp chưa có đất hoặc thiếu đất sản xuất tại địa phương nơi có đất.
Đối với diện tích mặt nước không thể chia nhỏ theo hạn mức để giao cho từng hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện giao cho nhóm hộ gia đình, cá nhân.
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân để trồng cây hàng năm là không quá 02 ha.
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân để trồng cây lâu năm là không quá 30 ha.
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất là không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.
Hạn mức giao đất có mặt nước chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân để nuôi trồng thủy sản không quá 02 ha.
Hạn mức công nhận đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do tự khai hoang
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức sau:
Hạn mức công nhận đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản cho một hộ gia đình, cá nhân là không quá 02 ha cho mỗi loại đất.
Hạn mức công nhận đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất không phải là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ không phải là rừng tự nhiên cho một hộ gia đình, cá nhân là không quá 30 ha cho mỗi loại đất.
Các bài khác
- Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất (05/09/2018)
- Hạn mức giao đất ở mới tại đô thị; hạn mức giao đất ở mới tại nông thôn; hạn mức công nhận đất ở có vườn, ao cho mỗi hộ gia đình theo số lượng nhân khẩu (05/09/2018)
- Sở Tư pháp Yên Bái: Tập huấn chuyên sâu nghiệp vụ hộ tịch, đăng ký nuôi con nuôi trong nước và chứng thực (25/06/2018)
- Quyền xác định, xác định lại dân tộc (25/06/2018)
- Hưởng ứng cuộc thi "Tìm hiểu pháp luật trực tuyến" năm 2018 (22/06/2018)
- Vai trò của Trợ giúp viên pháp lý - Người bào chữa trong các hoạt động điều tra vụ án hình sự (29/05/2018)
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2017 của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
(29/05/2018)
- CÁC ĐIỀU KIỆN KINH DOANH RƯỢU (19/04/2018)
- Quy định của pháp luật hiện hành về chơi họ, hụi, biêu, phường (19/04/2018)
- Xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật - Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước (09/04/2018)
Xem thêm »