Theo Điều 8 và Điều 9 Quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/01/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái), quy định như sau:
Điều 8. Hạn mức giao đất ở mới tại đô thị và hạn mức giao đất ở mới tại nông thôn
1. Hạn mức giao đất ở mới tại các phường như sau:
a) Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất (trừ đường liên thôn khác còn lại) được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là không quá 250 m2;
b) Đối với các thửa đất tại các vị trí còn lại là không quá 300 m2.
2. Hạn mức giao đất ở mới tại các xã thuộc thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện như sau:
a) Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất (trừ đường liên thôn khác còn lại) được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là không quá 300 m2;
b) Đối với các thửa đất tại các vị trí còn lại là không quá 350 m2.
3. Hạn mức giao đất ở mới tại các xã còn lại là không quá 400 m2.
4. Khi thực hiện giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào vị trí, diện tích và khả năng quỹ đất thực tế của địa phương để quyết định diện tích giao đất cụ thể cho phù hợp nhưng không quá hạn mức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Trường hợp bồi thường bằng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất hoặc giao đất ở tái định cư thì diện tích thửa đất ở để giao đất được thực hiện theo dự án hoặc phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá hạn mức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 9. Hạn mức công nhận đất ở có vườn, ao cho mỗi hộ gia đình theo số lượng nhân khẩu và hạn mức công nhận đất ở có vườn, ao cho cá nhân
1. Hộ gia đình đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004, có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở; hộ gia đình đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 nhưng không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì được công nhận diện tích đất ở theo số lượng nhân khẩu có trong hộ gia đình như sau:
a) Đối với hộ gia đình có không quá bốn (04) nhân khẩu (số nhân khẩu chỉ tính trong hộ gia đình có cùng một sổ hộ khẩu):
Tại các phường: Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất (trừ đường liên thôn khác còn lại) được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là 300 m2; đối với các thửa đất tại các vị trí còn lại là 350 m2;
Tại các xã thuộc thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn: Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất (trừ đường liên thôn khác còn lại) được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là 350 m2; đối với các thửa đất tại các vị trí còn lại là 400 m2;
Tại các xã còn lại: Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là 400 m2; đối với các thửa đất tại các vị trí còn lại là 500 m2;
b) Trường hợp hộ gia đình có từ năm (05) nhân khẩu trở lên (số nhân khẩu chỉ tính trong hộ gia đình có cùng một sổ hộ khẩu) thì từ nhân khẩu thứ 5 trở lên mỗi nhân khẩu được cộng thêm diện tích bằng không phẩy hai (0,2) lần mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình đang sử dụng thực tế nhỏ hơn mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì diện tích đất ở được công nhận là toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình đang sử dụng thực tế lớn hơn mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì diện tích đất ở được công nhận bằng mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu quy định tại điểm a, điểm b khoản này, diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng ổn định.
2. Cá nhân đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004, có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở; cá nhân đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì diện tích đất ở được công nhận bằng một (01) lần mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu cho hộ gia đình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao cá nhân đang sử dụng thực tế nhỏ hơn một (01) lần mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu cho hộ gia đình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì diện tích đất ở được công nhận là toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao cá nhân đang sử dụng thực tế lớn hơn một (01) lần mức diện tích đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì diện tích đất ở được công nhận bằng một (01) lần mức diện tích đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng ổn định.
3. Đối với thửa đất ở có vườn, ao được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì diện tích đất ở được công nhận bằng một (01) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Quy định này; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thực tế nhỏ hơn một (01) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Quy định này thì diện tích đất ở được công nhận là toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thực tế lớn hơn một (01) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Quy định này thì diện tích đất ở được công nhận bằng một (01) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Quy định này, diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng ổn định.
PBGDPL
Theo Điều 8 và Điều 9 Quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/01/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2017/QĐ-Ủy ban nhân dân ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái), quy định như sau:Điều 8. Hạn mức giao đất ở mới tại đô thị và hạn mức giao đất ở mới tại nông thôn
1. Hạn mức giao đất ở mới tại các phường như sau:
a) Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất (trừ đường liên thôn khác còn lại) được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là không quá 250 m2;
b) Đối với các thửa đất tại các vị trí còn lại là không quá 300 m2.
2. Hạn mức giao đất ở mới tại các xã thuộc thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện như sau:
a) Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất (trừ đường liên thôn khác còn lại) được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là không quá 300 m2;
b) Đối với các thửa đất tại các vị trí còn lại là không quá 350 m2.
3. Hạn mức giao đất ở mới tại các xã còn lại là không quá 400 m2.
4. Khi thực hiện giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào vị trí, diện tích và khả năng quỹ đất thực tế của địa phương để quyết định diện tích giao đất cụ thể cho phù hợp nhưng không quá hạn mức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Trường hợp bồi thường bằng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất hoặc giao đất ở tái định cư thì diện tích thửa đất ở để giao đất được thực hiện theo dự án hoặc phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá hạn mức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 9. Hạn mức công nhận đất ở có vườn, ao cho mỗi hộ gia đình theo số lượng nhân khẩu và hạn mức công nhận đất ở có vườn, ao cho cá nhân
1. Hộ gia đình đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004, có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở; hộ gia đình đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 nhưng không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì được công nhận diện tích đất ở theo số lượng nhân khẩu có trong hộ gia đình như sau:
a) Đối với hộ gia đình có không quá bốn (04) nhân khẩu (số nhân khẩu chỉ tính trong hộ gia đình có cùng một sổ hộ khẩu):
Tại các phường: Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất (trừ đường liên thôn khác còn lại) được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là 300 m2; đối với các thửa đất tại các vị trí còn lại là 350 m2;
Tại các xã thuộc thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn: Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất (trừ đường liên thôn khác còn lại) được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là 350 m2; đối với các thửa đất tại các vị trí còn lại là 400 m2;
Tại các xã còn lại: Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là 400 m2; đối với các thửa đất tại các vị trí còn lại là 500 m2;
b) Trường hợp hộ gia đình có từ năm (05) nhân khẩu trở lên (số nhân khẩu chỉ tính trong hộ gia đình có cùng một sổ hộ khẩu) thì từ nhân khẩu thứ 5 trở lên mỗi nhân khẩu được cộng thêm diện tích bằng không phẩy hai (0,2) lần mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình đang sử dụng thực tế nhỏ hơn mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì diện tích đất ở được công nhận là toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình đang sử dụng thực tế lớn hơn mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì diện tích đất ở được công nhận bằng mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu quy định tại điểm a, điểm b khoản này, diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng ổn định.
2. Cá nhân đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004, có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở; cá nhân đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì diện tích đất ở được công nhận bằng một (01) lần mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu cho hộ gia đình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao cá nhân đang sử dụng thực tế nhỏ hơn một (01) lần mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu cho hộ gia đình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì diện tích đất ở được công nhận là toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao cá nhân đang sử dụng thực tế lớn hơn một (01) lần mức diện tích đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì diện tích đất ở được công nhận bằng một (01) lần mức diện tích đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng ổn định.
3. Đối với thửa đất ở có vườn, ao được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì diện tích đất ở được công nhận bằng một (01) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Quy định này; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thực tế nhỏ hơn một (01) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Quy định này thì diện tích đất ở được công nhận là toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thực tế lớn hơn một (01) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Quy định này thì diện tích đất ở được công nhận bằng một (01) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Quy định này, diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng ổn định.